Công dụng
Chỉ định
Thuốc Tardyferon B9 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Dự phòng thiếu sắt và Acid folic trong thời kỳ có thai khi không đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ.
- Không sử dụng thuốc trong phòng ngừa tiên phát nguy cơ khuyết tật ống thần kinh bẩm sinh (NTCD: Chứng nứt đốt sống).
Dược lực học
- Sắt: Sắt là 1 thành phần rất cần thiết cho sự hình thành hemoglobin. Cung cấp đủ sắt cần thiết để quá trình tạo hồng cầu để vận chuyển hiệu quả oxy trong máu. Khi uống chung với thức ăn hoặc khi được dùng làm chất bổ sung, sắt đi qua niêm mạc ruột dưới dạng sắt II và gắn kết với protein vận chuyển. Với hình thức này, sắt di chuyển trong cơ thể đến tủy xương để tạo hồng cầu.
- Acid folic: Thuộc vitamin nhóm B. Trong cơ thể, acid folic khử xuống thành tetrahydrofolate là 1 co-enzyme trong quá trình tổng hợp purine và pyrimidine, từ đó dẫn đến quá trình tổng hợp DNA.
- Thiếu sắt và acid folic có thể là do nhu cầu sử dụng tăng lên trong thai kỳ.
Dược động học
- Sắt: Các muối sắt thường hấp thu ít, khoảng 10 đến 20 % liều uống, việc giải phóng dần chất sắt làm cho quá trình hấp thu tăng theo thời gian. Quá trình hấp thu sắt chủ yếu xảy ra ở tá tràng và gần đầu hỗng tràng, sắt được phân bố trong cơ thể dưới dạng các phức hợp haem trong haemoglobin, myoglobin và một số các enzyme có và không có haem trong mô. Sắt được tích trữ dưới dạng ferritin hoặc haemosiderin, nhất là trong gan, lách và tủy xương. Phần lớn sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
- Acid folic: Giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Acid folic được chuyển hóa ở gan và huyết tương thành chất chuyển hóa có hoạt tính bởi men tetrahydrofolate reductase. Phần lớn acid folic đào thải qua nước tiểu.
Cách dùng
Cách dùng
- Đường uống.
- Nuốt cả viên. Không ngậm, nhai hoặc giữ viên thuốc trong miệng.
- Thuốc nên được uống trước bữa ăn với một ly nước đầy, tuy nhiên thời gian dùng thuốc có thế được điều chỉnh tùy thuộc vào độ dung nạp của cơ quan tiêu hóa.
Thời gian điều trị:
- Cần phải tuân thủ thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Mỗi ngày uống 1 viên chứa 50 mg sắt và 350 µg acid folic trong 2 kỳ cuối của thai kỳ (bắt đầu từ tháng thứ 4 của thai kỳ).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
- Sau khi uống nhầm lượng lớn thuốc này, các trường hợp quá liều với muối sắt đã được báo cáo, đặc biệt ở trẻ em dưới 2 tuổi. Triệu chứng này bao gồm các dấu hiệu hoại tử và kích thích dạ dày – ruột, đi kèm với nôn mửa, buồn nôn và sốc trong phần lớn các trường hợp.
- Điều trị phải được bắt đầu càng sớm càng tốt, bao gồm rửa dạ dày thực hiện bằng cách sử dụng dung dịch sodium bicarbonate 1%.
- Việc sử dụng tác nhân chelating có hiệu quả, các tác nhân hiệu quả nhất là deferoxamine, chủ yếu là khi nồng độ sắt trong huyết thanh lớn hơn 4 µg / ml. Sốc, mất nước và mất cân bằng kiềm toan được điều trị bằng cách sử dụng các phương pháp thông thường.
Làm gì khi quên 1 liều?
Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Tardyferon B9, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp (1 đến 10 bệnh nhân trên 100)
- Táo bón
- Tiêu chảy
- Chướng bụng
- Đau bụng
- Thay đổi màu phân
- Buồn nôn
Ít gặp (1 đến 10 bệnh nhân trên 1000)
- Phù thanh quản
- Phân không bình thường
- khó tiêu
- Nôn
- viêm dạ dày
- Ngứa
- Phồng đỏ da
Không rõ (Không thể ước tính được từ các dữ liệu hiện có)
- Thay đổi màu răng
- Loét trong miệng
- Phản ứng dị ứng
- Nổi mề đay (phồng da kèm cảm giác ngứa)
Các tác dụng bất lợi sau đây được ghi nhận khi giám sát thuốc sau khi được lưu hành trên thị trường (tần suất không rõ)
- Các rối loạn hệ tiêu hóa: Loét trong miệng, răng đổi màu tạm thời khi dùng thuốc không đúng cách, như nghiền nhỏ viên thuốc, ngậm hay giữ viên thuốc lâu trong miệng, ở người bệnh lớn tuổi hay người bệnh bị rối loạn nuốt (deglutition disorders), có thể xảy ra nguy cơ sang thương thực quản hoặc hoại tử phế quản (bronchial necrosis) khi thuốc đi nhầm vào.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nào, thông báo với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn. Điều này bao gồm cả các tác dụng phụ không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng này.
- Nếu bạn nhận thấy tác dụng phụ trở nên nghiêm trọng hơn hoặc tác dụng phụ nào không được liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng này, thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Reviews
There are no reviews yet.